Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh giảm thì vốn đầu tư mới và góp vốn mua cổ phần (GVMCP) tiếp tục tăng hơn so với cùng kỳ.
Cụ thể, về đầu tư mới, có 2.254 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (tăng 66,3% so với cùng kỳ),tổng vốn đăng ký đạt hơn 10,23 tỷ USD (tăng 43,6% so với cùng kỳ).
Về điều chỉnh vốn, có 934 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 21,5% so với cùng kỳ),tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt hơn 5,15 tỷ USD (giảm 37,3% so với cùng kỳ).
Về góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, có 2.539 giao dịch GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 5,9% so với cùng kỳ),tổng giá trị vốn góp đạt hơn 4,82 tỷ USD (tăng 47% so với cùng kỳ).
Xét theo ngành,các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 14 tỷ USD, chiếm gần 69,3% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 15,5% so với cùng kỳ. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 1,94 tỷ USD, chiếm hơn 9,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, giảm 45% so với cùng kỳ. Các ngành tài chính ngân hàng, bán buôn, bán lẻ xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt gần 1,54 tỷ USD (gấp gần 63,8 lần) và gần 734 triệu USD (tăng 18,7%). Còn lại là các ngành khác.
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 32,6%) và điều chỉnh vốn (chiếm 56,3%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số giao dịch GVMCP (chiếm 41,4%).
Theo đối tác đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2023, đã có 102 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 3,98 tỷ USD, chiếm hơn 19,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 15,2% so với cùng kỳ 2022; Trung Quốc đứng thứ hai với 2,92 tỷ USD, chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư, tăng 94,9% so với cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,9 tỷ USD, chiếm hơn 14,3% tổng vốn đầu tư, tăng 51% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Đài Loan (Trung Quốc),...
Xét về số dự án, Trung Quốc dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 21,2%). Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 26,7%) và GVMCP (chiếm 28,5%).
Theo địa bàn đầu tư,các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 9 tháng đầu năm 2023. Hà Nội dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,53 tỷ USD, chiếm gần 12,5% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng gấp 2,46 lần so với cùng kỳ năm 2022. Hải Phòng xếp thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,21 tỷ USD, chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng 82,4% so với cùng kỳ1. Tiếp theo lần lượt là TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Bình Dương,…
Nếu xét về số dự án, TP Hồ Chí Minh là địa bàn dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới (38,2%), số lượt dự án điều chỉnh (23%) và GVMCP (66,3%).
Tính lũy kế đến ngày 20/09/2023, cả nước có 38.379 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 455,06 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 289,9 tỷ USD, bằng 63,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Xét theo ngành, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với gần 273,9 tỷ USD (chiếm 60,2% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là các ngành kinh doanh bất động sản với gần 67,4 tỷ USD (chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với hơn 38,4 tỷ USD (chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư).
Xét theo đối tác đầu tư, trong tháng 9/2023, với dự án đầu tư mới từ các nhà đầu tư Liechtenstein, nâng tổng số quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam lên 144 đối tác. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký gần 83 tỷ USD (chiếm 18,2% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ hai với gần 73 tỷ USD (chiếm 16% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo lần lượt là Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Hồng Kông (Trung Quốc).
Xét theo địa bàn, ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với gần 57,14 tỷ USD (chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Bình Dương với hơn 40,3 tỷ USD (chiếm gần 8,9% tổng vốn đầu tư); Hà Nội với gần 39,5 tỷ USD (chiếm gần 8,7% tổng vốn đầu tư).
PV.